- I. Thuế suất tiêu thụ đặc biệt là gì?
- II. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- III. Cách tính thuế suất tiêu thụ đặc biệt
- 1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa sản xuất trong nước
- 2. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu
- 3. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- 4. Đối với hàng hóa gia công
- 5. Đối với hàng hóa sản xuất
- 6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm
- 7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dung để trao đổi, tiêu dung nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mãi
- 8. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- 9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
I. Thuế suất tiêu thụ đặc biệt là gì?
1. Khái niệm (TTĐB)
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục do Nhà nước quy định theo từng giai đoạn với mức thuế suất cao. Nhằm mục đích điều hướng sản xuất và tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó.
Thuế TTĐB là loại thuế áp dụng đối với việc sản xuất hoặc nhập khẩu một số loại hàng hóa hoặc cung cấp một số dịch vụ nhất định. Hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) chịu thuế TTĐB ở cả khâu nhập khẩu và khâu bán ra.
2. Thời hạn nộp và kê khai thuế
Theo quy định tại Khoản 12 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
– Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất được xác định ở đây là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Bên cạnh đó thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với mỗi đối tượng đóng thuế tiêu thụ đặc biệt khác nhau thì sẽ có thời điểm kê khai thuế và thời điểm nộp thuế được quy định cũng sẽ khác nhau.
II. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Luật thuế TTĐB phân loại đối tượng chịu thuế TTĐB thành hai nhóm:
- Hàng hóa: thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xe gắn máy, tàu bay, du thuyền, xăng, điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống, bài lá, vàng mã, hàng mã.
- Dịch vụ: kinh doanh vũ trường, massage, karaoke, casino, kinh doanh xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược và kinh doanh gôn (golf).
Các mức thuế suất như sau:
III. Cách tính thuế suất tiêu thụ đặc biệt
Theo Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ tài chính. Có hiệu lực từ ngày 01/02/2012.
Thuế TTĐB = Giá tính thuế TTĐB (A) x Thuế suất thuế TTĐB (B)
1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa sản xuất trong nước
Giá tính thuế TTĐB | = | Giá bán chưa có thuế GTGT | – | Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Trong đó:
– Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng,
– Thuế bảo vệ môi trường xác định theo pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
2. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu
Giá tính thuế TTĐB | = | Giá tính thuế nhập khẩu | + | Thuế nhập khẩu |
Trong đó:
– Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
– Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu. Thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Là giá chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
- Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặc tiền cược vỏ chai. Định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai. Thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
4. Đối với hàng hóa gia công
– Là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB.
5. Đối với hàng hóa sản xuất
– Dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất:
– Giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất.
6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm
– Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần. Không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dung để trao đổi, tiêu dung nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mãi
– Là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
8. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
– Của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước:
– Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:
Giá tính thuế TTĐB | = | Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT |
– |
Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
– Nếu DN xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế là giá do cơ quan thuế ấn định.
9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB | = | Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
a) Đối với kinh doanh Golf
Là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn. Bao gồm cả tiền phí chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn (gồm cả tiền phí bảo dưỡng sân cỏ) và tiền ký quỹ (nếu có).
– Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ. Thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo. Nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định.
– Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB.
b) Đối với kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng
– Giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách. Tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền. Hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng.
c) Đối với kinh doanh đặt cược
– Là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT). Không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.
d) Đối với kinh doanh vũ trường, massage và karaoke
– Giá tính thuế là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke. Bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).
e) Đối với kinh doanh xổ số
– Là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).
– Nếu DN sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ. Thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu và xác định số thuế TTĐB phải nộp.
Qua bài viết thuế suất tiêu thụ đặc biệt trên đây mong các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Để tư vấn đầy đủ và chính xác nhất về thuế suất tiêu thụ đặc biệt vui lòng liên hệ qua hotline 0963833101 của CoPLUS hoặc theo thông tin liên hệ dưới đây.