Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân (cá nhân) và pháp nhân (tổ chức) có nghĩa vụ thực hiện đối với nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần phải lưu ý 05 loại thuế doanh nghiệp. Tùy vào ngành nghề, doanh nghiệp có nghĩa vụ với các loại thuế khác nhau. Tuy nhiên, khi một doanh nghiệp mới thành lập phải lưu ý 05 loại thuế doanh nghiệp cơ bản sau:
1. Lệ phí môn bài
Lệ phí môn bài là khoản tiền phải nộp định kỳ hàng năm của doanh nghiệp dựa trên số vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với tổ chức).
* Mức đóng phí môn bài:
Bậc | Vốn điều lệ | Mức đóng |
1 | ≥ 10 tỷ | 3tr/năm |
2 | < 10 tỷ | 2tr/năm |
3 | Văn phòng đại diện hoặc chi nhánh hạch toán phụ thuộc | 1tr/năm |
* Thời gian khai và nộp lệ phí môn bài:
Khai lệ phí môn bài được thực hiện một lần khi doanh nghiệp mới thành lập. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm.
2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam.
* Phương pháp tính thuế GTGT:
– Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Số thuế GTGT đầu ra | – | Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
– Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu | x | Tỷ lệ % |
* Thời hạn nộp kê khai thuế
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý,tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
* Phương pháp tính thuế TNDN:
Thuế TNDN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | – | (Phần trích lập quỹ KH & CN | x | Thuế suất) |
TN tính thuế | = | TN chịu thuế | – | (TN miễn thuế | + | Các khoản lỗ được kết chuyển) |
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Khoản thu nhập khác.
* Kỳ tính thuế TNDN: được xác định theo năm tài chính và được tính dựa trên kết quả kinh doanh thể hiện trong Báo cáo tài chính năm. Trước đó, hàng quý, căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và các tờ khai, báo cáo gửi cơ quan thuế hàng quý, doanh nghiệp phải thực hiện tạm nộp số thuế TNDN được xác định theo từng quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
4. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế TNCN là một trong các loại thuế mà doanh nghiệp cần phải nộp thay cho người lao động được tính theo tháng. Kê khai theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.
* Phương pháp tính thuế TNCN:
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế TNCN | * | Thuế suất |
Trong đó:
Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ.
Thu nhập chịu thuế TNCN là tổng TNCN nhận được mà công ty chi trả.
* Quy định về khai thuế
– Doanh nghiệp kê khai và nộp thuế TNCN theo tháng (trong trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng và số thuế TNCN phải nộp trong tháng từ 50 triệu đồng trở lên): Chậm nhất vào ngày thứ 20 của tháng kế tiếp.
Doanh nghiệp kê khai và nộp thuế TNCN theo quý (trong trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý hoặc doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng và số thuế TNCN phải nộp trong tháng nhỏ hơn 50 triệu đồng): Chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý kế tiếp.
5. Các loại thuế khác
Dựa vào từng đặc điểm, lĩnh vực hoạt động doanh nghiệp sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế:
Thuế tài nguyên: là một loại thuế gián thu, đây là số tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Thuế xuất nhập khẩu: loại thuế gián thu, đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thuế bảo vệ môi trường: là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Áp dụng cho doanh nghiệp có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường theo quy định tại Luật thuế bảo vệ môi trường 2010.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do doanh nghiệp trực tiếp sản xuất và bán ra hoặc do doanh nghiệp nhập khẩu về rồi bán ra. Áp dụng với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất hoặc nhập khấu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: là loại thuế trực thu đánh vào đất phi nông nghiệp dùng để sản xuất, thực hiện dự án đầu tư, xây dựng trụ sở cơ quan…